TAM THẤT

CÔNG TY TNHH MTV Y HOA VIỆT
Address Icon
Địa chỉ: 199/51 Lê Quang Định, Phường 7, Bình Thạnh. Hồ Chí Minh
Hotline Icon
Chăm sóc khách hàng
0916 501 156

TAM THẤT

Tên khoa học: Panax Pseudoginseng Wall. Họ: Họ Ngũ Gia (Araliaceae).

Tên gọi khác: Kim bất hoán, Sâm Tam thất, Điền thất.

  • Liên hệ
  • 513

Tổng quan về Tam thất Bắc

Tam thất thuộc loại cây thân thảo, sống nhiều năm, cao khoảng 30 - 50cm. Lá kép hình mác dài, mép khía răng cưa, có lông cứng và gân ở 2 mặt lá. Lá Tam thất mọc theo cụm 3 - 4 lá, có cuống chung dài khoảng 3 - 5 cm, cuống lá chét dài khoảng 1cm. Hoa mọc thành cụm, tán đơn ở phần ngọn, thân cây; hoa màu vàng lục nhạt, 5 cánh. Quả hình cầu dẹt, mọng, khi chín có màu đỏ. Hạt có màu trắng, hình cầu. Hoa tam thất nở rộ vào tháng 5 - tháng 7, quả chín vào khoảng tháng 8 - tháng 10.

Tam thất được chia thành 2 loại:

  • Tam thất nam: có vỏ màu trắng vàng, hình dáng như quả trứng được chia thành nhiều nhánh xung quanh. Khi dùng dao để cắt vào bên trong, củ có màu trắng ngà, vị cay nóng, mùi như gừng.
  • Tam thất Bắc: có hình dạng giống con ốc hoặc hình trụ, màu xám xanh hoặc hơi đen, bóng sáng.

Khu vực phân bố: Tam thất phân bố chủ yếu ở phía Bắc Việt Nam và phía Nam Trung Quốc như Vân nam. Tại Việt Nam, tam thất thường trồng ở vùng núi cao, khí hậu lạnh như Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai.

Bộ phận dùng: Củ Tam Thất, Hoa Tam Thất.

Hầu hết các bộ phận của Tam thất đều được sử dụng để làm thuốc. Nhưng trong đó phần rễ củ tam thất là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất.

Thu hoạch- Sơ chế- bảo quản và bào chế.

Tam thất sau khi trồng khoảng 5 - 7 năm thu hoạch lấy củ. Mùa thu hoạch chính là mùa hè. Củ tam thất sau khi thu hoạch, rửa sạch bùn đất, cắt bỏ phần rễ con và đem phơi nắng hoặc sấy khô để làm thuốc.

Tam thất phơi sấy khô được bảo quản ở nơi có độ ẩm dưới 13%.

Tam thất thường được sử dụng với nhiều dạng khác nhau như tán bột, dùng tươi, ủ rượu hoặc bào chế dưới dạng viên hoàn giọt.

Tác dụng của tam thất theo Y học Cổ truyền:

Tam thất vị ngọt, hơi đắng, tính ôn vào kinh Can, Vị, Phế, Tâm.. Có tác dụng: bổ huyết, sinh huyết, hoạt huyết phá huyết tán ứ, chỉ huyết, tiêu thũng định thống, bổ cường tráng,…

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý:

Tam thất có một số hoạt chất như: Saponin triterpen: Saponin A, B, C, D, Acid oleanolic, Đường khử. 16 acid amin khác như: phenylalanine, leucin, isoleucine, valin, prolin, histidin, lysine, cysteine, Các chất vô cơ như Fe, Ca. Có tác dụng dược lý như sau:

  1. Đối với tim, mạch: Tăng cường khả năng bảo vệ tim chống lại tác nhân gây loạn nhịp. Nhờ hoạt chất noto ginsenosid mà tam thất có tác dụng ngăn ngừa xơ vữa động mạch, làm giãn mạch và làm tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy. Nhà nghiên cứu người Nga cũng phát hiện được tác dụng làm giảm huyết áp, giảm nhịp tim khi sử dụng một lượng tam thất cố định.
  2. Tác dụng đối với máu: Trên cơ thể chuột thực nghiệm, tam thất có tác dụng cầm máu, tiêu máu ứ trong nội tạng và làm nhanh lành các vết thương.

Nghiên cứu mới đây cho thấy, Tam thất có thể khắc phục chứng teo dạ dày chuột, đảo ngược sự tăng sản, chuyển sản ruột của biểu mô tuyến, làm chậm sự phát triển của khối u.

  1. Tác dụng khác: nhiều nghiên cứu chứng minh Tam thất còn có tác dụng cải thiện phản ứng miễn dịch dịch thể, giảm viêm, giảm đau và làm chậm quá trình lão hóa.

Độc tính: Hiện nay, chưa có bất cứ nghiên cứu nào xác định độc tính cụ thể của Tam thất. Nhưng phải thận trọng khi sử dụng tam thất với các dược liệu khác.

Liều lượng và Cách dùng:

Liều dùng Tam thất khoảng 4 - 8g dạng bột, sắc nước hoặc cao lỏng. Ngoài ra, có thể dùng bột Tam thất để rắc lên vết thương hoặc giã củ tươi để đắp.

Điều trị máu, bầm tím da: Dùng khoảng 2 - 3g bột Tam thất đem pha với nước ấm để uống. Ngày 3 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 6 - 8 tiếng.

Cải thiện chứng đau thắt ngực: Hòa khoảng 3-6g bột Tam thất với 500ml nước ấm để uống. Ngày 1 lần, uống trước hoặc sau bữa ăn. Đối với những người bị đau thắt ngực không rõ nguyên nhân, bệnh nhân nên khám chuyên khoa và nhờ chuyên gia tư vấn cụ thể về liều lượng Tam thất.

Điều trị chứng ra máu sau sinh: Mỗi lần dùng 6 - 8g bột Tam thất hòa với nước cơm để uống. Ngày 2 - 3 lần, cho đến khi triệu chứng ra máu được cải thiện.

Chữa suy nhược cơ thể : Tam thất 12g, Sâm bố chính 40g, Ích mẫu 40g, Kê huyết đằng 20g, Hương phụ 12g. Các vị thuốc trên tán nhỏ, bảo quản trong lọ thủy tinh. Mỗi ngày dùng khoảng 30g bột này để sắc lấy nước uống. Tùy vào tình trạng cụ thể mà bệnh nhân có thể sử dụng với liều lượng khác nhau.

Cải thiện triệu chứng thiếu máu, huyết sau sinh: Mỗi ngày uống khoảng 6g bột Tam thất. Kết hợp với Tam thất tần với ác, ăn nguyên con.

Bài thuốc chữa rong huyết, huyết ứ, rong kinh do bế kinh: Tam thất 4g, Ngải diệp 12g, Ô tặc cốt 12g, Xuyên khung, Mẫu đan bì, Đương quy, Đan sâm mỗi vị 8g, Ngũ linh chi, Một dược mỗi vị 4g. Cho các vị thuốc vào ấm sắc lấy nước uống. mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục 1 tháng.

Chữa chứng đau tức thắt lưng: Bột Tam thất và bột Hồng Nhân sâm với lượng bằng nhau, trộn đều. Mỗi lần dùng 2g hỗn hợp trên để pha nước uống, ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 tiếng.

Chữa chứng bạch cầu cấp và mãn tính: Đương quy 15g, Xuyên khung 15g, Tam thất 6g, Hồng hoa 10g, Xích thược 15g làm thành

thang sắc lấy nước uống. mỗi ngày 1 thang để cải thiện triệu chứng tối ưu.

Những người không nên sử dụng Tam thất:

  • Phụ nữ mang thai
  • Người bị cảm lạnh
  • Phụ nữ mắc chứng rong kinh nặng

Tương tác thuốc: Tam thất có khả năng gây tương tác hoặc phản ứng với một số nhóm thuốc như: Thuốc chỉ huyết, thuốc chống đông máu. Khi sử dụng Tam thất quá liều cũng rất dễ để lại tương tác thuốc hoặc gây ra triệu chứng đối kháng hoặc cộng hưởng.

Sản phẩm cùng loại
Zalo
Hotline